Theo Lời Phật tìm hiểu, Quan Thế Âm hoặc Quán Thế Âm theo ngôn ngữ Phạn có nghĩa là “Người giữ âm thanh của thế giới” là một vị Bồ tát biểu tượng cho lòng từ bi của tất cả các vị Phật. Quan Thế Âm Bồ Tát từ xưa đến nay luôn được nhắc đến như một vị Phật đại diện cho lòng từ bi và sự nhân ái. Ngài chăm sóc và bảo hộ chúng sinh vượt qua khó khăn và khốn khổ.
Thờ phượng Ngài đã lâu nhưng liệu quý Phật tử có biết rốt cuộc Quan Âm Bồ Tát là nam hay nữ? Ngài xuất thân thế nào?…Mời quý vị cùng theo chân Lời Phật để cùng nhau trả lời các câu hỏi về Quan Thế Âm Bồ Tát. Hãy cùng Lời Phật khám phá về cuộc sống của vị Bồ Tát đầy lòng từ bi này qua bài viết dưới đây nhé!
1. Quan Thế Âm Bồ Tát là người nào?
Theo kinh A Di Dà, Quán Thế Âm Bồ Tát cùng với Đại Thế Chí Bồ Tát là người giúp đỡ và bảo vệ của vị Phật A Di Đà, được gọi là Đại bi Quán Thế Âm Bồ Tát.
- Đại bị tức là lòng thương người bao la, rộng lớn.
- Quán nghĩa là xem xét, quán xét.
- Thế là cõi thế gian.
- Âm là lời cầu nguyện.
Phật bà Quan Thế Âm Bồ Tát.
Danh xưng Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát là biểu hiện cho những phẩm chất yêu người, luôn lắng nghe những yêu cầu cầu cứu, cứu giúp mạng sống của Quán Thế Âm Bồ Tát.
Hàng năm, nhiều ngôi chùa thường tổ chức lễ vía Quán Thế Âm Bồ Tát vào các ngày:.
- 19 tháng 2: lễ giáng sanh.
- 19 tháng 6: lễ thành đạo.
- 19 tháng 9: lễ xuất gia.
2. Sự truyền thuyết Quan Thế Âm Bồ Tát
Trong cuộc sống tâm linh của người Việt Nam, hình tượng Quan Thế Âm Bồ Tát liên quan mật thiết đến câu chuyện về Quan Âm Thị Kính và Quan Âm Diệu Thiện.
Tượng Phật bà Quan Thế Âm Bồ Tát.
2.1. Bà Quan Âm Thị Kính
Mẹ Quan Thế Âm đã trải qua rất nhiều hình hài để cứu rỗi chúng sinh. Vào kiếp thứ 10, Ngài được sinh ra là Thị Kính, con gái nhà họ Mãng ở Cao Ly (thuộc bán đảo Triều Tiên ngày nay). Được giáo dục trong một gia đình có truyền thống văn hóa, Thị Kính vừa thông minh đẹp đều, vừa hiền hòa và tôn trọng bố mẹ. Khi trưởng thành, cô được lấy chồng là Thiện Sĩ, một học giả nho thuộc gia đình họ Sùng trong khu vực.
Tượng mẹ quan thế âm bồ tát.
Về việc làm dâu, Thị Kính vẫn rất tôn trọng cha mẹ chồng, duy trì giữ cho con dâu con trong gia đình. Một ngày nọ, khi đang may vá, nàng thấy chồng mình ngủ say khi đang đọc sách. Thấy trên cằm chồng có một sợi râu, sẵn tay nàng dùng con dao nhỏ cắt đứt sợi râu. Thiện Sĩ đột nhiên tỉnh giấc, thấy vợ mình đang cầm dao gần cổ nên la lên vì nghĩ rằng Thị Kính đang cố sát hại mình.
Mặc dù đã trao đổi ý kiến với gia đình chồng, tuy nhiên dưới áp lực từ ông bà Sùng Thiện, Sĩ đã trục xuất vợ mình ra khỏi nhà. Rời bỏ gia đình chồng, Thị Kính đã nhập môn và theo đạo Phật. Bà đã thay đổi trang phục thành nam và lẩn trốn vào chùa để tu hành, đồng thời lấy tên Pháp là Kính Tâm.
Ảnh mẹ quan thế âm.
Ngoại hình ban đầu rất đẹp, sau khi thay đổi thành nam, có rất nhiều phụ nữ đến chùa để chú ý. Trong số đó có Thị Mầu, là con gái nhà giàu trong khu vực. Tính cách tự do, Thị Mầu đã nhiều lần cố gắng tiếp cận để chọc ghẹo Kính Tâm nhưng đều bị từ chối. Không lâu sau đó, Thị Mầu mang bầu với người hầu trong nhà. Bụng ngày càng lớn, Thị Mầu bị bắt ra khỏi làng để được tra hỏi. Trong cơn hoảng loạn, Thị Mầu tuyên bố Kính Tâm là cha của đứa bé. Mặc dù than phiền, nhưng vì không thể tiết lộ thân phận nam giả của mình, Kính Tâm đã phải rời bỏ chùa. Nói lại về Thị Mầu, sau đó cô sinh ra một bé trai và mang đến cho Kính Tâm để nuôi dưỡng.
Tình yêu thương con người, Kính Tâm nhận con nuôi. Thời gian trôi nhanh cho đến khi đứa trẻ lên 3 tuổi cũng là lúc Kính Tâm mắc phải căn bệnh nặng. Biết mình không thể sống sót, Kính Tâm đã viết một lá thư tâm sự gửi đến cha mẹ để kể lại câu chuyện của mình. Sau khi Kính Tâm qua đời, mọi người mới hiểu được sự bất công mà Kính Tâm đã phải chịu đựng và đã thành lập một nhóm để xin công lý.
2.2. Quan Âm Diệu Thiện
Nghe đồn rằng Diệu Thiện là con gái thứ ba của một vị vua. Dù sống trong sự giàu có của nhung lụa, nhưng khác với hai người chị lớn, công chúa luôn chăm sóc đến những người nghèo khó khăn, tập trung vào đạo Phật.
Tượng Phật Quan Âm Bồ Tát.
Khi đạt đến tuổi trưởng thành, khi biết vua cha có ý muốn cô gái kết hôn, công chúa đã cầu xin được trở thành một người tu sĩ. Mặc dù đã sử dụng nhiều phương pháp thuyết phục, nhưng vua cha vẫn không thể thay đổi quyết định của Diệu Thiện. Nhà vua giả vờ đồng ý để công chúa trở thành một tu sĩ, và đồng thời ra lệnh cho vị sư trụ trì tìm mọi cách để thuyết phục công chúa quay trở lại. Mặc dù vậy, trong thời gian tu tập tại chùa, công chúa được tạo điều kiện tốt để học tập về đạo Phật.
Biết sự việc, vị vua rất tức giận, ra lệnh cho quân lính đến thiêu cháy ngôi chùa. Trong cuộc hỏa hoạn, Ni Cô Diệu Thiện đã gập tay lại thành hình hoa sen, lòng thành cầu nguyện đến Phật và các Bồ tát. Bất ngờ, trời thay đổi mây tạo mưa lớn dập tắt cơn hỏa hoạn.
Ảnh Mẹ quan âm bồ tát.
Khi vua ra mệnh lệnh bắt giữ Ni Cô Diệu Thiện và ra lệnh hành quyết, khi đao phủ chuẩn bị cầm thanh kiếm, đột nhiên một con hổ trắng xuất hiện và mang Ni Cô đi đi.
Trong giấc mơ, Ni Cô Diệu Thiện thấy con hổ trắng đã đưa mình xuống Diêm phủ. Tại đây, Ngài đã gặp rất nhiều hình phạt dành cho những người phạm tội khi còn sống. Ni Cô đã gập tay cầu nguyện cứu độ cho tất cả các sinh vật đang chịu những hình phạt khủng khiếp. Sau khi tỉnh giấc, Ni Cô tiếp tục tu hành thành đạt và giải thoát cho chúng sinh.
=> Xem thêm: 150+ Mẫu Tượng Phật Bổn Sư Thích Ca Đẹp.
3. Quan thế âm bồ tát là nam hay nữ.Quan thế âm bồ tát là nam hay nữ.
Mười hướng chư Phật không có thân nữ. Hình tượng của Ngài chỉ là biểu tượng hiển thị, không phải là thân thể của Phật.
Trong thời kỳ phong kiến, toàn bộ quyền lực đều thuộc về nam giới, tuy nhiên không phải không có những phụ nữ có đủ tài năng và khả năng điều khiển sự phát triển của một quốc gia.
Tượng Phật Quan Thế Âm Bồ Tát.
Vì vậy, Quan Âm Bồ Tát tuỳ duyên giúp độ người, hiện tại người phụ nữ nhằm biến đổi tâm hồn xấu xa và cải thiện những sự xa hoa và trụy lạc. Từ đó, thế gian tạo ra tượng người theo hình tượng này.
//www.youtube.com/watch?v=aqb9182qiKg
Video sự tích về Phật bà Quan Âm.
4. Quan Thế Âm Bồ Tát có tồn tại không?
Kinh điển Nguyên Thủy không hề có sự công nhận nào cho sự tồn tại của Quan Thế Âm Bồ Tát. Quan Âm Bồ Tát chỉ tồn tại trong hệ thống giáo lý kinh điển của Đại Thừa. Vì vậy, câu trả lời cho câu hỏi liệu Quan Thế Âm Bồ Tát có thực sự tồn tại hay không là có.
5. Quan Âm Bồ Tát có phải là Phật không?
Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni ghi lại rằng: ”Trong vô lượng kiếp trước, Đức Phật Thích Ca đã dạy rằng Quán Thế Âm Bồ Tát đã trở thành Phật với tên gọi là Chánh Pháp Minh Như Lai,… Tuy nhiên, vì lòng nguyện Đại Bi và mong muốn tạo duyên cho tất cả các vị Bồ Tát và mang lại hạnh phúc thực sự cho tất cả chúng sinh, Ngài đã hiện thân thành Bồ Tát với danh hiệu Quán Thế Âm và cư trú ở cõi Ta Bà, đồng thời Ngài cũng làm thị giả cho Đức Phật A Di Đà ở cõi Tây Phương Cực Lạc”.
Quan Âm Bồ Tát có phải là phật không?
6. Quan Thế âm hoặc Quán Thế Âm?
Quán Âm hoặc Quan Âm đều là cách gọi khác nhau của 觀音 (hay còn được gọi là Avalokitesvara trong tiếng Phạn). Chữ 觀 (Guan) ở đây có hai từ đồng nghĩa là Quan và Quán. Quan có nghĩa là xem, nhìn và quan sát, trong khi Quán mang ý nghĩa là xem xét kỹ lưỡng, quan sát tường tận. Quan liên quan đến giác quan thông thường của con người, trong khi Quán tập trung vào giác quan tinh tế, nhìn thấy rõ bản chất của Pháp. Quán Thế Âm nghe và quan sát mọi khổ đau của chúng sinh trong thế gian để cứu độ.
Do vậy, cho dù là Quan Thế Âm hay Quán Thế Âm thì đều là tên gọi của Bồ Tát. Tuy nhiên, theo ý nghĩa, Quán Thế Âm phù hợp với mong ước của Ngài hơn.
=>Tham khảo: 50+ Mẫu Tượng Phật A Di Đà Đẹp.
7. Quán Thế Âm Bồ Tát thuộc quốc tịch nào?
Bồ Tát Quán Thế Âm thường hiện diện và được đề cập trong các kinh điển Đại Thừa. Là biểu tượng của lòng từ bi và lòng yêu thương. Có rất nhiều hình tượng của Quán Thế Âm xuất hiện. Vì để mọi người có thể thờ phượng và cầu nguyện, cần có một hình tượng cụ thể.
Vì vậy, có thể nói rằng Quán Thế Âm Bồ Tát có thể là người Trung Quốc, có thể là người Ấn Độ, cũng có thể là người Tây Tạng Nepal,…Không có một quốc gia cụ thể và không có một người cụ thể. Để cứu độ sự đau khổ của mọi người, ngài sẽ hiện thân dưới hình hài phù hợp.
8. Có bấy nhiêu mẹ Quan Âm?
Ngoài hình dáng mà chúng ta thường thấy thì mẹ Quan Âm còn có 32 hình tượng khác. Quý Phật tử sẽ biết được có bao nhiêu mẹ Quan Âm thông qua 33 biểu hiện của Quán Thế Âm Bồ Tát.
Có bấy nhiêu mẹ Quan Âm?
- Dương Liễu Quán Âm: còn được gọi là Dược Vương Quán Âm, Ngài được biết đến là biểu tượng Phật với mục đích chấm dứt và cứu độ những căn bệnh khổ của con người. Vì con người trên thế gian phải chịu đựng nhiều đau khổ về thể xác, Ngài nắm nhành dương liễu mềm mại để giúp họ vượt qua.
- Long Đầu Quán Âm: Ngài liên quan đến hình ảnh Đức Quan Âm ngồi trên lưng rồng. Chúng ta đều biết trong các loài thú, Rồng là vua, là biểu tượng cho quyền lực cũng như sức mạnh của Quan Âm Bồ Tát. Ngài xuất hiện trong hình tượng ngồi trên mình rồng để giảng đạo cho con người, cho chúng ta.
- Trì Kinh Quán Âm: còn được gọi là Thanh Văn Quán Âm. Tại đây, Thanh Văn có ý nghĩa là lắng nghe lời Phật giảng dạy để hiểu rõ và sau đó trở thành một tu sĩ tu tập dưới sự hướng dẫn của Đức Phật.
- Đền Quang Quán Âm: Hình ảnh Quan Âm Bồ Tát với tấm lòng từ bi hạnh phúc, biểu hiện bằng ánh sáng sáng chói bao quanh cơ thể. Cơ thể của Ngài là sự biểu hiện rõ ràng về ánh sáng trong sạch không bị vướng bẩn.
- Du Hý Quán Âm: Đây là hình ảnh biểu tượng cho việc giáo dục mọi người của Đức Quan Âm. Không quan trọng thời gian hoặc địa điểm, thể hiện một hình tượng du hý tự do.
- Bạch Y Quán Thế Âm: hay còn gọi là Bạch Y Quán Tự Tại Mẫu. Trong hình tượng này, Quan Âm Bồ Tát mặc áo bạch y, ngồi trong tư thế già trên hoa sen trắng, đầu đội khăn. Tay trái của Ngài cầm hoa sen, tay phải của Ngài giữ nguyện ấn. Hình tượng này biểu thị cho sự thanh tịnh.
- Liên Ngọa Quán Âm: đây là hình ảnh Quan Thế Âm xuất hiện trên lá sen. Là hình tượng Tiểu Vương trong bộ Phổ Môn. Thể hiện sự quý tộc của Tiểu Vương khi ngồi trên lá sen. Trong hình ảnh này, Đức Quan Âm ngồi kiết già hiền hòa, đội mão hoa trên đầu, tướng mạo nhẹ nhàng, cổ đeo vòng anh lạc, thân mặc áo thiên y, ánh mắt từ bi nhìn về chúng sinh.
- Chùa Kiến Quán Âm: hay Chùa Phi Bộc Quán Âm. Trong hình dạng này, Phật Thế Âm ngồi nhìn thác nước, tâm tư, tinh thần của Ngài như dòng nước. Mặc dù nước là một thứ mềm mại nhưng mọi người vẫn biết “nước chảy đá mòn”, nước từ thác cao chảy xuống lớn nhỏ như thế nào cũng trở nên sâu rộng.
- Thí Dược Quan Âm: Đức Quan Âm không chỉ là người chữa bệnh khổ thân tâm cho mọi người trên thế gian mà còn là người Phật truyền đạt thuốc chữa cho mọi người. Hình ảnh Ngài nhìn hoa sen thể hiện sự đồng cảm với những nỗi đau khổ của mọi người.
- Ngư Lam Quán Âm: Đây là hình ảnh Quan Âm Bồ Tát cầm giỏ cá cùng nhánh lá. Hình tượng này của Ngài kết hợp với một truyền thuyết. Ngài nhận thấy dòng sông không có cầu, người qua sông thường hay bị ngã. Do đó, Ngài biến thành một người phụ nữ bán cá và Ngài đặt ra điều kiện rằng ai có nhiều tiền ném trúng vào giỏ cá thì sẽ lấy người đó làm chồng, nếu không trúng thì phải chi ra một số tiền để xây cầu. Cuối cùng, không ai ném trúng.
- Đức Vương Quán Âm: Phổ Môn nêu rõ rằng: ”người xứng đáng với thân Phạm Vương để thoát khỏi kiếp nạn, Ngài sẽ hiện thân là Phạm Vương để truyền đạt pháp lý”. Phạm Vương là người cai quản cõi trời sắc giới, Ngài có đức tính nên được gọi là Đức Vương. Ngài xuất hiện với hình dạng đầu đội vương miện, tay phải cầm nhành lá, tay trái để lên đầu gối tạo ra cảm giác yên bình, tự tại.
- Thủy Nguyệt Quán Âm: tại đây có ý nghĩa là Thủy Cát Tường Quán Thế Âm. Ngài với tinh thần tập trung vào việc quan sát nước, hòa nhập với nước. Trong tư thế ngồi trên bông sen nổi trên biển rộng, tay trái của Ngài nắm một bông sen, tay phải kết thúc với một dấu ấn không thể hiểu, lòng bàn tay chảy xuống một dòng nước hình mặt trăng, và đây được gọi là Thủy Nguyệt Quán Âm.
- Nhất Diệp Quán Âm: hình tượng Bồ Tát hiện thị trên mặt hồ, Ngài nhìn nước, tâm hướng đến khắp nơi tối tăm. Mọi người tin rằng khi bị nước cuốn trôi chỉ cần niệm danh xưng Ngài thì sẽ được Ngài bảo vệ đến được đất liền.
- Thanh Cảnh Quán Âm: câu chuyện kể lại có các vị thần vì muốn chiếm Cam Lộ nên đã gây rối biển nhưng sau đó lại phát hiện trong biển có chất độc. Vì vậy, Quán Thế Âm Bồ Tát vì lo sợ người dân bị chất độc gây hại đã quyết tâm uống hết lọ thuốc. Và sau đó, cổ Ngài biến thành màu xanh.
- Uy Đức Quán Âm: Đức Quan Âm có đức để thuyết phục và bảo vệ con người. Trong Phổ Môn có ghi lại: “người xứng đáng với vị trí Thiên Đại Tướng Quân để giúp đỡ, Ngài sẽ hiện thân thành Thiên Đại Tướng Quân để truyền bá pháp”. Do đó, Ngài được gọi là Uy Đức Quán Âm. Ngài xuất hiện trong hình ảnh tay trái cầm kim cang biểu thị quyền uy, tay phải cầm hoa sen ngồi trên bệ đá.
- Diên Mạng Quán Âm: có ý nghĩa là Bồ Tát bảo vệ tính mạng cho tất cả mọi người. Phổ Môn đã ghi lại: “lời nguyền đối với các loại thuốc độc, muốn gây hại cho thân xác, nhờ sức niệm của Quán Âm, gây hại trở lại cho kẻ ác”. Câu này có ý nghĩa là loại bỏ độc dược và gia tăng tuổi thọ. Vì vậy, chúng ta gọi Ngài là Diên Mạng Quán Âm. Trong hình tượng này, Ngài mặc áo Thiên y, đội mũ bảo hiểm, trang nghiêm, và có 20 cánh tay để dẫn dắt và cứu giúp chúng sinh.
- Chúng Bảo Quán Âm: Quan Âm Bồ Tát trong hình dạng này có tay nắm làm bằng vàng bạc quý giá. Nếu ai đó bị lạc vào nơi của quỷ La Sát vì tìm kiếm của cải, chỉ cần niệm danh hiệu của Ngài thì sẽ được cứu thoát.
- Nham Hộ Quán Âm: đây là hình tượng Quán Thế Âm ngồi trong hố đá. Có rất nhiều chướng ngại vật và độc tố bao quanh hang động, Quán Thế Âm Bồ Tát hiện diện, mọi điều tiêu cực đều biến mất. Ngài hiện lên mang đến ánh sáng, chiếu sáng hang động tối tăm.
- Năng Tĩnh Quán Âm: Ngài là một vị Bồ Tát giúp đỡ những người gặp khó khăn. Khi bị cuốn trôi trên biển hoặc gặp nguy hiểm, chỉ cần niệm Quán Âm sẽ được Ngài bảo vệ và an lành. Có thể nói Năng Tĩnh Quán Âm là một vị thần bảo hộ trên biển.
- A Nậu Quán Âm: Ngài xuất hiện trong hình ảnh ngồi trên bia đá, quan sát động tĩnh của đại hải. Tóc buội thiên kế, thân mặc Thiên phục màu vàng. Tay Ngài cầm mảnh áo trước bụng, tay phải Ngài để trên đầu gối phải, mắt hướng về biển lớn với ước mong xóa tan đi những khó khăn trên biển.
- Vô Úy Quán Âm: Trong hình tượng này Ngài xuất hiện với ba cánh tay bốn khuôn mặt, ngự trên lưng con sư tử trắng, đầu đội bảo vệ. Hai cánh tay bên phải Ngài là hoa sen trắng và chim hồng hoàng, hai cánh tay bên trái là công cụ hình phượng ba đầu và một con cá. Toàn thân Ngài tỏa sáng, diện mạo trang trọng.
- Diệp Uy Quán Âm: Ngài là hình ảnh của Thiên nữ, đầu đội mũ bảo vệ, trên mũ bảo vệ có hình ảnh Vô Lượng Thọ Phật. Xung quanh Ngài là một vòng lửa, ánh sáng trong suốt tỏa ra khắp cơ thể. Ngài có bốn tay, với hai tay bên phải, một tay cầm quả cát tường trước ngực, một tay kết thúc nguyện ấn. Còn hai tay bên trái, một tay cầm rìu, một tay cầm sợi dây. Cơ thể Ngài ngự trên hoa sen. Ngài là vị Bồ Tát mà người nông dân luôn cầu xin nông cụ, giúp họ loại bỏ bệnh dịch, tai nạn.
- Lưu Ly Quán Âm: Hình tượng này của Đức Quan Âm liên quan đến câu chuyện từ thời Bắc Ngụy. Lúc đó, Tôn Kính Đức là người bảo vệ biên cương. Ông đã tạo ra tượng Quan Thế Âm để tôn kính. Khi ông bị bắt, ông đã có một giấc mơ thấy thầy Sa Môn, thầy dạy ông đọc một ngàn bài kinh “Diên Mạng Thập Cú Quán Âm”. Khi ông bị hành quyết, ông chém ba lần mà không bị thương và được tha chết. Nhờ sự tôn thờ Quán Thế Âm, đầu ông có 3 vết sẹo. Quan Âm Bồ Tát trong hình dạng này cầm một chiếc bình lưu ly xanh, đứng trên cánh hoa sen nổi trên mặt nước.
- Đa La Quán Âm: Đây là hình tượng nữ của Ngài. Với nét đẹp từ bi, cơ thể trắng trẻo, hai tay nắm hoa sen xanh. Tóc Ngài buội, tỏa ra ánh sáng rực rỡ xung quanh. Ngài là một vị Bồ Tát nhìn về phía chúng sinh với ánh mắt trìu mến.
- Cáp Lỵ Quán Âm: Hình tượng này cũng liên kết với một câu chuyện như sau: Vua Đường Văn Tông lúc đó thích ăn thịt hàu. Một ngày, vua bắt được con sò to, ông dùng dao mổ nhưng không thể mở được vỏ sò. Sau đó, ông thắp hương cầu nguyện và con sò đó biến thành Quán Âm. Từ đó, nhà vua ra lệnh xây dựng chùa để thờ tượng Quan Âm trong cả nước.
- Lục Thời Quán Âm: Trước kia miền Bắc Ấn Độ được chia thành 6 thời kỳ bao gồm “nắng ít, nắng nhiều, mưa, mát, lạnh ít, lạnh nhiều”, Bồ Tát đã bảo vệ chúng sinh ngày đêm. Vì vậy mới có tên gọi là Lục Thời Quán Âm.
- Phổ Bi Quán Âm: trong hình tượng này đã thể hiện lòng từ bi đối với chúng sinh trong tam thiên đại thiên giới. Nhờ lòng từ bi và uy tín của Quán Thế Âm Bồ Tát, phổ chiếu trong tam giới. Do đó, chúng sinh gọi Ngài là Phổ Bi Quán Âm.
- Mã Lang Phụ Quán Âm: Hình dạng này liên quan đến câu chuyện trong thời Đường. Lúc đó có một người đẹp mà ai cũng muốn cưới. Cô ấy đưa ra yêu cầu là nếu có ai đọc thuộc được Phổ Môn trong một đêm thì sẽ lấy người đó làm chồng. Cuối cùng trong đêm đó có hai mươi người đọc thuộc. Sau đó cô ấy tiếp tục yêu cầu ai tụng trọn bộ kinh Kim Cang trong 1 đêm thì sẽ lấy làm chồng. Lúc đó chỉ còn lại mười người. Cô ấy lại tiếp tục yêu cầu sau ba ngày ai tụng thuộc Kinh Pháp Hoa thì sẽ được kết hôn với cô ấy. Cuối cùng chỉ có một người thanh niên họ Mã được chọn. Tuy nhiên, cô gái đó bất ngờ qua đời và biến thành ánh sáng vào ngày cưới. Và hình tượng của Ngài chính là hình dạng tay cầm Kinh Pháp Hoa và cây gậy có hình đầu lâu.
- Hiệp Chưởng Quán Âm: Hình tượng này miêu tả hình ảnh Đức Quan Âm gập tay kính lễ, thể hiện cho lòng từ bi và lòng nhân ái. Chúng ta nếu có ham muốn dục vọng nhưng niệm danh xưng Ngài thì sẽ được giải thoát, chúng ta nếu có sân hận niệm danh xưng Ngài thì sẽ được giải phóng.
- Nhất Như Quán Âm: Ngài bay trên mây trong không gian và kiểm soát sấm sét. Phổ Môn đã ghi lại: “khi mây sấm nổ và sét đánh, mưa lớn sẽ trút xuống, nếu ta tập trung niệm Quán Âm, sẽ tan biến hết”.
- Bất Nhị Quán Âm: đây là biểu tượng toàn diện và đặc biệt của Quan Âm Bồ Tát. Thực tế, Quán Âm Bồ Tát là vị thần bảo vệ cho Phật và cũng là hình thể thể hiện của Phật. Vì toàn diện và đặc biệt đều không phải hai nên Ngài được gọi là Bất Nhị Quán Âm.
- Liên Trì Quán Âm: Ngài xuất hiện trong tư thế cầm hoa sen. Là biểu tượng cho niềm tin. Vì Ngài cầm hoa sen nên được gọi là liên thủ. Thân Ngài mặc áo thiên y, đầu đội bảo vệ, tay cầm hoa sen, tướng mạo trang trọng.
- Sái Thủy Quán Âm: đây là hình ảnh Ngài đứng trên tường vân. Trong tay là chén nước trút xuống. Sái Thủy ở đây là trút loại nước thơm, pháp tu thiền niệm giúp làm gia tăng thêm sự thanh tịnh. Đây là hành động mà Đức Quán Âm giúp chúng sinh khai ngộ Phật tính.
9. Quán Âm Bồ Tát
Trong kinh Phổ Môn, Đức Phật Thích Ca đã nói: ”Nếu vô số sinh linh chịu đựng nhiều đau khổ, nghe đến danh hiệu Quan Thế Âm Bồ Tát và thành tâm xưng niệm Quan Thế Âm Bồ Tát, thì Quan Thế Âm Bồ Tát sẽ ngay lập tức lắng nghe lời kêu cầu đó để giải thoát và mọi khổ đau sẽ biến mất”.
Lợi ích của niệm Quan Âm Bồ Tát hằng ngày.
Một số lợi ích khi niệm Quán Thế Âm Bồ Tát mà quý Phật tử có thể tích góp được:.
- Tránh xa những khổ đau, phiền não. Giúp quý vị bỏ đi tính tham lam, ích kỷ, khai mở lòng từ bi.
- Giúp quý Phật tử kiềm đi những tham, sân, giận.
- Giúp quý vị khai thông trí tuệ, biết được những điều vô thường trong cuộc sống.
- Niệm Phật sẽ giúp quý vị loại bỏ si mê, loại bỏ phiền não, đem đến sự thanh tịnh cho tâm hồn.
- Khi tưởng niệm Quán Thế Âm Bồ Tát, quý vị sẽ tránh được sự kinh sợ, loại bỏ được ba loại độc chính là tham lam, sân si.
- Ngoài việc giúp quý vị loại bỏ tà ma, tránh kết oán, niệm Phật còn đem lại sự bảo vệ cho quý vị khỏi thần chú, ác quỷ,…
Thỉnh tượng Quan Âm bồ tát về thờ.
Trả lời