Theo Lời Phật tìm hiểu, tùy vào tính chất và mức độ vi phạm pháp luật, chủ thể (cá nhân hoặc tổ chức) có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý như trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự. Vậy, trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự khác nhau như thế nào?

Trách nhiệm hình sự là một loại trách nhiệm pháp lý, bao gồm việc phải chịu ảnh hưởng của quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự, phải chịu kết án, phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (như hình phạt và biện pháp tư pháp), và phải chịu hậu quả của việc bị kết án.
Trách nhiệm hình sự có căn cứ trên việc thực hiện hành vi vi phạm tội được quy định trong luật hình sự. Trách nhiệm hình sự được áp đặt khi:
1) Người chịu trách nhiệm hình sự phải đủ năng lực và tuổi tác theo quy định pháp luật.
2) Chủ thể đã thực hiện hành vi được quy định trong luật hình sự là tội phạm;.
Thời gian để truy cứu trách nhiệm hình sự và trách nhiệm của các chủ thể không được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm hình sự không chỉ giới hạn ở trách nhiệm của người phạm tội, mà còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, bao gồm Nhà nước – bên thực hiện trách nhiệm hình sự và người phạm tội – bên chịu trách nhiệm hình sự. Nhà nước có quyền truy tố, xét xử và buộc người phạm tội phải chịu hình phạt tương xứng và có trách nhiệm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội không bị xâm phạm. Người phạm tội có nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, của các biện pháp cưỡng chế nhà nước và có quyền yêu cầu Nhà nước đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trách nhiệm hình sự bao gồm các biện pháp như: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo, không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình. Ngoài những hình phạt này, còn có thể áp dụng thêm một hoặc nhiều biện pháp khác, như cấm đảm nhiệm các chức vụ, nghề nghiệp cụ thể; cấm cư trú; quản chế, tước một số quyền công dân, danh hiệu quân nhân, tịch thu tài sản; phạt tiền khi không áp dụng hình phạt chính.
2. Đặc điểm của trách nhiệm hình sự
- Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm.
- Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm nghiêm khắc nhất trong các trách nhiệm pháp lý.
- Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm cá nhân của người phạm tội trước nhà nước.
- Trách nhiệm hình sự được xác định bằng trình tự đặc biệt được quy định trong luật tố tụng hình sự.
- Trách nhiệm hình sự được phản ánh trong bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án.
3. Trách nhiệm dân sự là gì?
Trước khi hiểu khái niệm trách nhiệm dân sự, ta cần làm rõ khái niệm trách nhiệm.
Trách nhiệm có thể được hiểu theo hai nghĩa:.
Một trong những nhiệm vụ được giao hoặc được xem như được giao, phải đảm bảo thực hiện đúng và đủ theo yêu cầu, nếu không đạt được kết quả tốt thì phải chịu trách nhiệm cho hậu quả.
Hai mang ý nghĩa về việc phải chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của mình, đảm bảo tính đúng đắn, và phải chịu trận nếu có sai sót.
Theo đó, trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ của Nhà nước đối với cá nhân và tổ chức trong các mối quan hệ pháp lý.
Trách nhiệm pháp lý về tài sản áp dụng cho những người vi phạm pháp luật dân sự, còn trách nhiệm dân sự bù đắp cho tổn thất vật chất và tinh thần của những người bị thiệt hại.
Nếu theo ý nghĩa này, trách nhiệm dân sự là hình thức trách nhiệm pháp lý được áp đặt khi và chỉ khi xảy ra vi phạm về lĩnh vực dân sự.
Trách nhiệm dân sự theo khía cạnh tổng thể là các giải pháp bắt buộc được sử dụng nhằm phục hồi lại trạng thái ban đầu của một quyền dân sự bị xâm phạm.
Là kết quả pháp lý của hành vi vi phạm, chỉ được áp dụng khi có hành vi vi phạm luật pháp và chỉ áp dụng đối với những người có hành vi vi phạm đó.
4. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự
– Là một hình thức cưỡng chế của nhà nước và do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước áp dụng.
– Luôn mang dến một hậu quả bất lợi cho người có hành vi vi phạm.
Ngoài những đặc điểm chung của trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm dân sự còn mang những đặc điểm riêng như sau:.
Dựa trên trách nhiệm dân sự, khi vi phạm luật dân sự hoặc vi phạm hợp đồng (tức là không thực hiện, thực hiện không đúng, hoặc không đủ nghĩa vụ của người có trách nhiệm dân sự), sẽ phải chịu hậu quả phát sinh.
Trách nhiệm pháp lý liên quan đến tài sản là một đặc trưng cơ bản của trách nhiệm dân sự. Vì vậy, trách nhiệm dân sự của người vi phạm luôn được xem là một hình thức bồi thường cho bên bị vi phạm những lợi ích vật chất cụ thể.
Người chịu trách nhiệm về mặt dân sự có thể là kẻ vi phạm nhưng cũng có thể là người đại diện pháp lý cho trẻ em, tổ chức, cơ quan hoặc pháp nhân.
Kết quả không mong muốn mà kẻ vi phạm phải đối mặt là phải tuân thủ nghĩa vụ hoặc đền bù thiệt hại để bảo vệ quyền lợi và khôi phục tài sản cho bên bị vi phạm.
5. Phân biệt trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ | TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ | |
Chủ thể | Các chủ thể trong trách nhiệm hình sự là Nhà nước đối với người phạm tội. | Các chủ thể trong trách nhiệm dân sự là bình đẳng trước pháp luật. |
Tính nguy hiểm cho xã hội | Cao | Thấp |
Căn cứ phát sinh trách nhiệm | Là việc thực hiện hành vi phạm tội mà pháp luật quy định của người phạm tội. | Là hành vi vi phạm của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. |
Căn cứ hình thành trách nhiệm | Dựa trên uy quyền, lập pháp của Nhà nước đối với người phạm tội, nhằm bảo vệ lợi ích an toàn ngăn ngừa tội phạm cho xã hội. | Dựa trên thỏa thuận của các bên nhằm bảo vệ lợi ích cho bản thân của các bên. |
Hậu quả pháp lý | Hình phạt được quy định trong Bộ Luật hình sự. | Là tài sản, công việc phải làm. |
Trách nhiệm thực hiện | Phải do chính chủ thể vi phạm thực hiện. | Có thể chuyển giao nghĩa vụ. |
Trả lời