DANH SÁCH CÁC THÁNH TỬ ĐẠO VIỆT NAMXẾP THEO THÁNG TRONG NĂM.
Theo Lời Phật tìm hiểu ngày 14.11.2017, tại Việt Nam đã có nhiều tín đồ Kitô giáo hy sinh tính mạng để chứng minh cho niềm Tin Mừng và lòng trung thành với Hội Thánh Đức Kitô trong khoảng thời gian từ năm 1644, khi Thầy giảng Anrê Phú Yên bị tử đạo, đến năm 1883. Trong số đó, có 117 người đã được Đức Giáo hoàng Gioan Phaolô II tuyên phong là Thánh vào ngày 19.6.1988.
– 11 vị gốc Tây Ban Nha (6 giám mục và 5 linh mục),.
– 10 vị gốc Pháp (2 giám mục và 8 linh mục),.
96 người Việt Nam (gồm 37 linh mục, 14 giảng viên, 1 chủng sinh và 44 giáo dân, trong đó có 1 phụ nữ được tôn vinh là thánh Anê Lê Thị Thành, còn được biết đến với tên Anê Đê).
Đây là những vị đã hy sinh trong khoảng thời gian 1740-1883, qua các đời vua chúa:.
– Chúa Trịnh Doanh 1740-1767 (2 vị),.
– Chúa Trịnh Sâm 1767-1782 (2 vị),.
– Vua Cảnh Thịnh 1782-1802 (2 vị),.
– Vua Minh Mạng 1820-1841 (55 vị),.
– Vua Thiệu Trị 1841-1847 (3 vị),.
– Vua Tự Đức 1847-1883 (50 vị).
Trước khi được tôn phong, theo quy trình tôn phong của Giáo hội, các linh mục đã được các Đức giáo hoàng lần lượt tôn vinh (được coi là thánh):.
– 64 vị, do Đức Giáo hoàng Lêô XIII, ngày 27.5.1900;.
– 8 vị, do Đức Giáo hoàng Piô X, ngày 20.5.1906;.
– 20 vị, do Đức Giáo hoàng Piô X, ngày 2.5.1909;.
– 25 vị, do Đức Giáo hoàng Piô XII, ngày 28.4.1951.
Ngày 5.3.2000, Đức Giáo hoàng Gioan Phaolô II đã tôn phong chân phước (á thánh) cho thầy giảng Anrê Phú Yên (mất năm 1644), người vẫn được xem là vị tử đạo đầu tiên của Giáo hội Việt Nam, ngoài 117 vị đã được phong thánh.
THÁNG MỘT.
Ngày 13.
Thánh Đaminh PHẠM TRỌNG KHẢM (1780-1859).
Quan án, quê Quần Cống, xã Trà Lũ, tỉnh Nam Định.
Thánh Giuse PHẠM TRỌNG TẢ (1800-1859).
Chánh tổng, quê Quần Cống, xã Trà Lũ, phủ Xuân Trường, Nam Định.
Thánh Luca PHẠM TRỌNG THÌN (1820-1859).
Chánh tổng, quê Quần Cống, xã Trà Lũ, tỉnh Nam Định.
Ngày 22.
Thánh MATTEO ALONSO LECINIANA-ĐẬU (1702-1745).
Linh mục, người Tây Ban Nha.
Thánh FRANCESCO GIL FEDERICH – TẾ (1702-1745).
Linh mục, người Tây Ban Nha.
Ngày 30.
Thánh Tôma NGÔ TÚC KHUÔNG (1780-1860).
Linh mục, quê Nam Hòa, xứ Tiên Chu, tỉnh Hưng Yên.
THÁNG HAI.
Ngày 13.
Thánh Phaolô LÊ VĂN LỘC (1830-1859).
Linh mục, quê An Nhơn, phủ Tân Bình (sau này là Sài Gòn).
THÁNG BA.
Ngày 11.
Thánh Đaminh NGUYỄN VĂN CẨM (1810 – 1859).
Linh mục, quê Cẩm Giàng (hay Cẩm Chương), xứ Kẻ Roi, tỉnh Bắc Ninh.
THÁNG TƯ.
Ngày 2.
Thánh Đaminh VŨ ĐÌNH TƯỚC (1775-1839).
Linh mục, quê Trung Lao, tỉnh Nam Định.
Ngày 6.
Thánh Phaolô LÊ BẢO TỊNH (1793 – 1857).
Linh mục, quê Trinh Hà, huyện Hoàng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 7.
Thánh Phêrô NGUYỄN VĂN LỰU (1812-1861).
Linh mục, quê Gò Vấp, tỉnh Gia Định.
Ngày 27.
Thánh Laurensô NGUYỄN VĂN HƯỞNG (1802-1856).
Linh mục, quê Kẻ Sải, xã Tụy Hiền, huyện Hoài Yên, Hà Nội.
Ngày 28.
Thánh Phêrô NGUYỄN VĂN HIẾU (1783-1840).
Thầy giảng, quê Đồng Chuối.
Thánh Gioan Baotixita ĐINH VĂN THANH (1796-1840).
Thầy giảng, quê Nội Khê, xứ Hảo Nho, tỉnh Ninh Bình.
Thánh Phêrô PHẠM KHẮC KHOAN (1771-1840).
Linh mục, quê Duyên Mậu, xứ Hảo Nho, Giáo phận Phát Diệm.
Ngày 29.
Thánh Giuse NGUYỄN DUY TUÂN (HOAN) (1811-1861).
Linh mục, quê Trần Xá, xứ Cao Xá, tỉnh Hưng Yên.
THÁNG NĂM.
Ngày 1.
Thánh JEAN-LOUIS BONNARD – HƯƠNG (1824-1852).
Linh mục, người Pháp.
Thánh AUGUSTIN SCHOEFFLER – ĐÔNG (1822-1851).
Linh mục, người Pháp.
Ngày 2.
Thánh GIUSE NGUYỄN VĂN LỰU (1789-1854).
Trùm nhất, quê Mặc Bắc, huyện Chợ Lách, tỉnh Vĩnh Long.
Ngày 9.
Thánh GIUSE NGÔ DUY HIỂN (1769-1840).
Linh mục, quê Quần Phương Hạ, tỉnh Nam Định.
Ngày 11.
Thánh Matthêu LÊ VĂN GẪM (1813-1847).
Thương gia, quê Long Đại, xứ Gò Công, tỉnh Biên Hòa.
Ngày 22.
Thánh Laurensô PHẠM VIẾT NGÔN (1840-1862).
Giáo dân, quê Lục Thủy, huyện Giao Thủy, Giáo phận Trung (Bùi Chu).
Thánh Micae HỒ ĐÌNH HY (1808-1857).
Quan Thái bộc, quê Nhu Lâm, phủ Thừa Thiên.
Ngày 25.
Thánh Phêrô ĐOÀN VĂN VÂN (1780-1857).
Thầy giảng, quê Kẻ Bói, tỉnh Hà Nam.
Ngày 26.
Thánh Matthêu NGUYỄN VĂN PHƯỢNG (ĐẮC) (1801-1861).
Trùm họ – Lương y, quê Kẻ Lái, Lý Nhơn, tỉnh Quảng Bình.
Thánh Gioan ĐOẠN TRINH HOAN (1798-1861).
Linh mục, quê Kim Long, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.
Ngày 28.
Thánh Phaolô TRẦN VĂN HẠNH (1827-1859).
Giáo dân, quê Tân Triều, Biên Hòa.
THÁNG SÁU.
Ngày 1.
Thánh Giuse PHẠM QUANG TÚC (1843-1862).
Nông dân, quê Hoàng Xá, xứ Ngọc Đồng, Hưng Yên (Hải Hưng).
Ngày 2.
Thánh Đaminh TRẦN DUY NINH (1841-1862).
Giáo dân, quê Trung Linh, tỉnh Nam Định.
Ngày 3.
Thánh Phaolô VŨ VĂN ĐỔNG (1802-1862).
Thủ bạ, quê Cao Xá, Giáo phận Trung, tỉnh Hải Hưng.
Ngày 5.
Thánh Đaminh TRẦN VĂN TOẠI (1812-1862).
Ngư phủ, quê Đông Thành, tỉnh Thái Bình.
Thánh Luca VŨ BÁ LOAN (1756-1840).
Linh mục, quê Bút Đông, Trác Bút, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam Ninh.
Thánh Đaminh NGUYỄN VĂN HUYÊN (1817-1862).
Ngư phủ, quê Đông Thành.
Ngày 6.
Thánh Phêrô ĐINH VĂN DŨNG (1800-1862),.
Ngư phủ, quê Trung Đồng, Kẻ Mèn, tỉnh Thái Bình.
Thánh Vinh Sơn PHẠM VĂN DƯƠNG (1821-1862).
Thu thuế, quê Kẻ Mèn, tỉnh Thái Bình.
Thánh Phêrô ĐINH VĂN THUẦN (1802-1862).
Ngư phủ, quê Đông Phú, Kẻ Mèn, tỉnh Thái Bình.
Ngày 7.
Thánh Giuse TRẦN VĂN TUẤN (1824-1862).
Nông dân, quê Nam Điền, xứ Phú Nhai.
Ngày 13.
Thánh Nicôla BÙI ĐỨC THỂ (1792-1839).
Binh lính, quê Kiên Trung, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Thánh Augustinô PHAN VIẾT HUY (1795-1839).
Binh lính, quê Hạ Linh.
Ngày 16.
Thánh Đaminh NGUYỄN HUY NGUYÊN (1800-1862),.
Chánh trương – Lang y, quê giáo xứ Ngọc Cục.
Thánh Đaminh NGUYỄN ĐỨC NHI (1822-1862),.
Giáo dân, quê Ngọc Cục, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Thánh Đaminh NGUYỄN ĐỨC MẠO (1818-1862).
Hương quản hay Phó lý, quê Ngọc Cục, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Thánh Vinh Sơn NGUYỄN MẠNH TƯƠNG (1814-1862).
Chánh tổng, quê Ngọc Cục, tỉnh Nam Định.
Thánh Anrê NGUYỄN MẠNH TƯỜNG (1812-1862).
Giáo dân, quê Ngọc Cục, tỉnh Nam Định.
Ngày 17.
Thánh Phêrô PHAN HỮU ĐA (1802-1862).
Thợ mộc, quê Ngọc Cục, tỉnh Nam Định.
Ngày 26.
Thánh DUMINGO HENARES-MINH (1765-1838).
Giám mục, người Tây Ban Nha.
Thánh Phanxicô ĐỖ VĂN CHIỂU (1797-1833).
Thầy giảng, quê Trung Lễ, giáo xứ Liên Thủy, tỉnh Nam Định.
Ngày 27.
Thánh Tôma VŨ QUANG TOÁN (1764-1840).
Thầy giảng, quê Cần Phán, tỉnh Thái Bình.
Ngày 30.
Thánh Vinh Sơn ĐỖ YẾN (1764-1838).
Linh mục, quê Trà Lũ, xứ Phú Nhai, tỉnh Nam Định.
THÁNG BẢY.
Ngày 3.
Thánh Philipphê PHAN VĂN MINH (1815-1853).
Linh mục, quê Cái Mơn, huyện Mỏ Cày, tỉnh Vĩnh Long.
Ngày 4.
Thánh Giuse NGUYỄN ĐÌNH UYỂN (1775-1838).
Thầy giảng, quê Ninh Cường, tỉnh Nam Định.
Ngày 10.
Thánh Phêrô NGUYỄN KHẮC TỰ (1808-1840).
Thầy giảng, quê tỉnh Ninh Bình.
Thánh Antôn NGUYỄN HỮU QUỲNH (NĂM) (1768-1840).
Trùm họ, quê Mỹ Hương, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Ngày 12.
Thánh nữ Anê LÊ THỊ THÀNH (ĐÊ) (1781-1841).
Giáo dân, quê Bái Điền, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Thánh Phêrô HOÀNG KHANH (1780-1842).
Linh mục, quê Hoa Duệ, tỉnh Nghệ An.
Thánh IGNACIO DELGADO-Y (1762-1838).
Giám mục, người Tây Ban Nha.
Ngày 15.
Thánh Phêrô NGUYỄN BÁ TUẦN (1766-1838).
Linh mục, quê Ngọc Đồng, tỉnh Hưng Yên.
Thánh Anrê NGUYỄN KIM THÔNG (THUÔNG) (1790-1855).
Trùm họ, quê Gò Thị, xã Xuân Phương, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Ngày 18.
Thánh Đaminh ĐINH VĂN ĐẠT (1803-1839).
Binh lính, quê Phú Nhai, tỉnh Nam Định.
Ngày 20.
Thánh JOSÉ DIAZ SANJURJO – AN (1818-1857).
Giám mục, người Tây Ban Nha.
Ngày 24.
Thánh JOSÉ FERNANDEZ – HIỀN (1775-1838).
Giáo sĩ, người Tây Ban Nha.
Ngày 26.
Chân phước Anrê PHÚ YÊN (1625-1644).
Thầy giảng, giáo xứ Mằng Lăng, tỉnh Phú Yên, Giáo phận Qui Nhơn.
Ngày 28.
Thánh MELCHOR GARCIA SAMPEDRO-XUYÊN (1821-1858).
Giám mục, người Tây Ban Nha.
Ngày 31.
Thánh Phêrô ĐOÀN CÔNG QUÝ (1826-1859).
Linh mục, quê họ Búng, tổng Bình Thạnh, Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Thánh Emmanuel LÊ VĂN PHỤNG (1796-1859).
Câu họ, quê họ Đầu Nước (Cù Lao Giêng), tỉnh An Giang.
THÁNG TÁM.
Ngày 1.
Thánh Đaminh NGUYỄN VĂN HẠNH (1772-1838).
Linh mục, quê Năng A, tỉnh Nghệ An.
Thánh Bênêđictô VŨ VĂN DUỆ (1755-1838).
Linh mục, quê Quần Phước, tỉnh Nam Định.
Ngày 12.
Thánh Micae NGUYỄN HUY MỸ (1804-1838).
Lý trưởng, quê Ninh Bình.
Thánh Antôn NGUYỄN TIẾN ĐÍCH (1796-1838).
Chánh trương, quê Chi Long, huyện Nam Sang, tỉnh Nam Định.
Thánh Giacôbê ĐỖ MAI NĂM (1781-1838).
Linh mục, quê Đông Biên, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 21.
Thánh Giuse ĐẶNG ĐÌNH VIÊN (1758-1838).
Linh mục, quê Tiên Chu, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
THÁNG CHÍN.
Ngày 5.
Thánh Giuse HOÀNG LƯƠNG CẢNH (1763-1838).
Trùm họ và Lang y, quê Ván (hay Ngàn Ván), tỉnh Bắc Giang.
Thánh Phêrô NGUYỄN VĂN TỰ (1796-1838).
Linh mục, quê Ninh Cường, tỉnh Nam Định.
Ngày 17.
Thánh Emmanuel NGUYỄN VĂN TRIỆU (1756-1798).
Linh mục, quê Kim Long, huyện Phú Xuân, tỉnh Thừa Thiên.
Ngày 18.
Thánh Đaminh VŨ (PHAN) ĐỨC TRẠCH (1793-1840).
Linh mục, họ Ngoại Vối, Nam Định (xứ Ngoại Bồi).
Ngày 20.
Thánh JEAN-CHARLES CORNAY – TÂN (1809-1837).
Linh mục, người Pháp.
Thánh Tôma TRẦN VĂN THIỆN (1820-1838).
Chủng sinh, quê Trung Quán, tỉnh Quảng Bình.
Thánh FRAN£OIS JACCARD-PHAN (1799-1838).
Linh mục, người Pháp.
THÁNG MƯỜI.
Ngày 6.
Thánh Phanxicô TRẦN VĂN TRUNG (1825-1858).
Cai đội, quê Phan Xá, tỉnh Quảng Trị.
Ngày 11.
Thánh Phêrô LÊ TÙY (1773-1833).
Linh mục, quê Bằng Sở, Sở Hạ, huyện Thanh Trì, Hà Nội ư.
Ngày 17.
Thánh FRANCOIS-ISIDORE GAGELIN-KÍNH (1799-1833).
Linh mục, người Pháp.
Ngày 23.
Thánh Phaolô TỐNG VIẾT BƯỜNG (1773-1833),.
Quan thị vệ, quê Phủ Cam, Giáo phận Huế.
Ngày 24.
Thánh Giuse LÊ ĐĂNG THỊ (1825-1860),.
Chưởng vệ, quê Kẻ Văn, làng Văn Quy, tỉnh Quảng Trị.
Ngày 28.
Thánh Gioan ĐOÀN VIẾT ĐẠT (1765-1798).
Linh mục, quê xứ Đồng Chuối, huyện Bình Lục, tỉnh Thanh Hóa.
THÁNG MƯỜI MỘT.
Ngày 1.
Thánh PEDRO ALMATO – BÌNH (1830-1861).
Linh mục, người Tây Ban Nha.
Thánh JERONIMO HERMOSILLA-VỌNG (LIÊM) (1800-1861).
Giám mục, người Tây Ban Nha.
Thánh VALENTINO BERRIO OCHOA – VINH (1827 – 1861).
Giám mục, người Tây Ban Nha.
Ngày 3.
Thánh PIERRE NERON – BẮC (1818-1860).
Linh mục, người Pháp.
Ngày 5.
Thánh Đaminh ĐINH ĐỨC MẬU (1794-1858),.
Linh mục, quê Phú Nhai, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Ngày 7.
Thánh JACINTO CASTANEDA – GIA (1743-1773).
Linh mục, người Tây Ban Nha.
Thánh Vinh Sơn PHẠM HIẾU LIÊM (1732 – 1773).
Linh mục, quê Thôn Đông, làng Trà Lũ, phủ Thiên Trường, trấn Sơn Nam Hạ.
Ngày 8.
Thánh Gioan Baotixita TRẦN NGỌC CỎN (1805 – 1835).
Lý trưởng, quê Kẻ Báng, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Thánh Phaolô NGUYỄN NGÂN (1790-1840).
Linh mục, họ Cự Khánh, xứ Kẻ Bền, tỉnh Thanh Hóa.
Thánh Giuse NGUYỄN ĐÌNH NGHI (1793-1840).
Linh mục, quê Hà Hồi, huyện Thượng Phúc, phủ Thường Tín, tỉnh Hà Nội.
Thánh Martinô TẠ ĐỨC THỊNH (1760 – 1840).
Linh mục, quê Kẻ Sét, huyện Thanh Trì (Hà Nội).
Thánh Martinô TRẦN NGỌC THỌ (1787-1840).
Nông dân, quê Kẻ Báng, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Ngày 14.
Thánh ÉTIENNE-THÉODORE CUÉNOT-THỂ (1802-1861).
Giám mục, người Pháp.
Ngày 20.
Thánh Phanxicô NGUYỄN CẦN (1803-1837).
Thầy giảng, quê Sơn Miêng, hạt Phủ Ưng Hòa, tỉnh Hà Nội.
Ngày 24.
Thánh PIERRE DUMOULIN-BORIE – CAO (1808-1838).
Giám mục, người Pháp.
Thánh Vinhsơn NGUYỄN THẾ ĐIỂM (1761-1838).
Linh mục, quê An Do Nam, tỉnh Quảng Trị.
Thánh Phêrô VŨ ĐĂNG KHOA (1790-1838).
Linh mục, quê Thuận Nghĩa, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Ngày 26.
Thánh Tôma ĐINH VIẾT DỤ (1783-1839).
Linh mục, quê Nam Định.
Thánh Đaminh NGUYỄN VĂN XUYÊN (1786-1839).
Linh mục, quê Hưng Lập, Nam Định.
Ngày 28.
Thánh Anrê TRẦN VĂN TRÔNG (1808-1835).
Binh lính, quê Kim Long, Phú Xuân (Huế).
Ngày 30.
Thánh JOSEPH MARCHAND – DU (1803-1835).
Linh mục, người Pháp.
THÁNG MƯỜI HAI.
Ngày 6.
Thánh Giuse NGUYỄN DUY KHANG (1832-1861).
Thầy giảng, quê Cao Mại, xã Trà Vi, huyện Vũ Tiên, tỉnh Thái Bình.
Ngày 12.
Thánh Simon PHAN ĐỨC HÒA (1787-1840).
Trùm họ và Lang y, quê Mai Vĩnh, phủ Thừa Thiên.
Ngày 18.
Thánh Phêrô TRƯƠNG VĂN ĐƯỜNG (1808-1838).
Thầy giảng, quê Kẻ Sở, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Thánh Phaolô NGUYỄN VĂN MỸ (1798-1838).
Thầy giảng, quê Kẻ Non, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Thánh Phêrô VŨ VĂN TRUẬT (1817-1838).
Thầy giảng, quê Hà Thạch, họ Kẻ Thiếc, huyện Sơn Vy, trấn Sơn Tây.
Ngày 19.
Thánh Augustinô NGUYỄN VĂN MỚI (1806-1839).
Giáo dân, quê Bồ Trang (Kẻ Bái), tỉnh Thái Bình.
Thánh Phanxicô Xaviê HÀ TRỌNG MẬN (MẬU) (1790-1839).
Thầy giảng, quê Kẻ Kiều, tỉnh Thái Bình.
Thánh Đaminh BÙI VĂN ÚY (1812-1839).
Thầy giảng, quê Tiên Môn, làng Kẻ Rèm, tỉnh Thái Bình.
Thánh Stêphanô NGUYỄN VĂN VINH (1813-1839).
Tá điền, quê Bồ Trang, Thái Bình.
Thánh Tôma NGUYỄN VĂN ĐỆ (1811-1839).
Thợ May, quê Bồ Trang, tỉnh Thái Bình.
Ngày 21.
Thánh Phêrô TRƯƠNG (PHẠM) VĂN THI (1763-1839).
Linh mục, quê Kẻ Sở, Thánh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Thánh Anrê TRẦN AN DŨNG LẠC (1795-1839).
Linh mục, quê Kinh Bắc, tỉnh Bắc Ninh ngày nay.
Ngày 23.
Thánh JEAN – THÉOPHANE VÉNARD – VEN (1829-1860).
Linh mục, người Pháp.
Danh sách Các Thánh Tử Đạo Việt Nam xếp theo ngày lễ:.
THÁNG MỘT.
Ngày 13.
Thánh Đaminh PHẠM TRỌNG KHẢM (1780-1859)
Quan án, quê Quần Cống, xã Trà Lũ, tỉnh Nam Định.
Thánh Giuse PHẠM TRỌNG TẢ (1800-1859) Chánh tổng, quê Quần Cống, xã Trà Lũ, phủ Xuân Trường, Nam Định.
Thánh Luca PHẠM TRỌNG THÌN (1820-1859) Chánh tổng, quê Quần Cống, xã Trà Lũ, tỉnh Nam Định.
Ngày 22.
Thánh MATTEO ALONSO LECINIANA-ĐẬU (1702-1745)
Linh mục, người Tây Ban Nha.
Thánh FRANCESCO GIL FEDERICH – TẾ (1702-1745)
Linh mục, người Tây Ban Nha.
Ngày 30.
Thánh Tôma NGÔ TÚC KHUÔNG (1780-1860) Linh mục, quê Nam Hòa, xứ Tiên Chu, tỉnh Hưng Yên.
THÁNG HAI.
Ngày 13.
Thánh Phaolô LÊ VĂN LỘC (1830-1859) Linh mục, quê An Nhơn, phủ Tân Bình (sau này là Sài Gòn).
THÁNG BA.
Ngày 11.
Thánh Đaminh NGUYỄN VĂN CẨM (1810 – 1859) Linh mục, quê Cẩm Giàng (hay Cẩm Chương), xứ Kẻ Roi, tỉnh Bắc Ninh.
THÁNG TƯ.
Ngày 2.
Thánh Đaminh VŨ ĐÌNH TƯỚC (1775-1839)
Linh mục, quê Trung Lao, tỉnh Nam Định.
Ngày 6.
Thánh Phaolô LÊ BẢO TỊNH (1793 – 1857) Linh mục, quê Trinh Hà, huyện Hoàng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 7.
Thánh Phêrô NGUYỄN VĂN LỰU (1812-1861)
Linh mục, quê Gò Vấp, tỉnh Gia Định.
Ngày 27.
Thánh Laurensô NGUYỄN VĂN HƯỞNG (1802-1856) Linh mục, quê Kẻ Sải, xã Tụy Hiền, huyện Hoài Yên, Hà Nội.
Ngày 28.
Thánh Phêrô NGUYỄN VĂN HIẾU (1783-1840)
Thầy giảng, quê Đồng Chuối.
Thánh Gioan Baotixita ĐINH VĂN THANH (1796-1840) Thầy giảng, quê Nội Khê, xứ Hảo Nho, tỉnh Ninh Bình.
Thánh Phêrô PHẠM KHẮC KHOAN (1771-1840) Linh mục, quê Duyên Mậu, xứ Hảo Nho, Giáo phận Phát Diệm.
Ngày 29.
Thánh Giuse NGUYỄN DUY TUÂN (HOAN) (1811-1861)
Linh mục, quê Trần Xá, xứ Cao Xá, tỉnh Hưng Yên.
THÁNG NĂM.
Ngày 1.
Thánh JEAN-LOUIS BONNARD – HƯƠNG (1824-1852)
Linh mục, người Pháp.
Thánh AUGUSTIN SCHOEFFLER – ĐÔNG (1822-1851)
Linh mục, người Pháp.
Ngày 2.
Thánh GIUSE NGUYỄN VĂN LỰU (1789-1854) Trùm nhất, quê Mặc Bắc, huyện Chợ Lách, tỉnh Vĩnh Long.
Ngày 9.
Thánh GIUSE NGÔ DUY HIỂN (1769-1840)
Linh mục, quê Quần Phương Hạ, tỉnh Nam Định.
Ngày 11.
Thánh Matthêu LÊ VĂN GẪM (1813-1847) Thương gia, quê Long Đại, xứ Gò Công, tỉnh Biên Hòa.
Ngày 22.
Thánh Laurensô PHẠM VIẾT NGÔN (1840-1862) Giáo dân, quê Lục Thủy, huyện Giao Thủy, Giáo phận Trung (Bùi Chu).
Thánh Micae HỒ ĐÌNH HY (1808-1857)
Quan Thái bộc, quê Nhu Lâm, phủ Thừa Thiên.
Ngày 25.
Thánh Phêrô ĐOÀN VĂN VÂN (1780-1857)
Thầy giảng, quê Kẻ Bói, tỉnh Hà Nam.
Ngày 26.
Thánh Matthêu NGUYỄN VĂN PHƯỢNG (ĐẮC) (1801-1861) Trùm họ – Lương y, quê Kẻ Lái, Lý Nhơn, tỉnh Quảng Bình.
Thánh Gioan ĐOẠN TRINH HOAN (1798-1861) Linh mục, quê Kim Long, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.
Ngày 28.
Thánh Phaolô TRẦN VĂN HẠNH (1827-1859)
Giáo dân, quê Tân Triều, Biên Hòa.
THÁNG SÁU.
Ngày 1.
Thánh Giuse PHẠM QUANG TÚC (1843-1862) Nông dân, quê Hoàng Xá, xứ Ngọc Đồng, Hưng Yên (Hải Hưng).
Ngày 2.
Thánh Đaminh TRẦN DUY NINH (1841-1862)
Giáo dân, quê Trung Linh, tỉnh Nam Định.
Ngày 3.
Thánh Phaolô VŨ VĂN ĐỔNG (1802-1862) Thủ bạ, quê Cao Xá, Giáo phận Trung, tỉnh Hải Hưng.
Ngày 5.
Thánh Đaminh TRẦN VĂN TOẠI (1812-1862)
Ngư phủ, quê Đông Thành, tỉnh Thái Bình.
Thánh Luca VŨ BÁ LOAN (1756-1840) Linh mục, quê Bút Đông, Trác Bút, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam Ninh.
Thánh Đaminh NGUYỄN VĂN HUYÊN (1817-1862)
Ngư phủ, quê Đông Thành.
Ngày 6.
Thánh Phêrô ĐINH VĂN DŨNG (1800-1862),
Ngư phủ, quê Trung Đồng, Kẻ Mèn, tỉnh Thái Bình.
Thánh Vinh Sơn PHẠM VĂN DƯƠNG (1821-1862)
Thu thuế, quê Kẻ Mèn, tỉnh Thái Bình.
Thánh Phêrô ĐINH VĂN THUẦN (1802-1862) Ngư phủ, quê Đông Phú, Kẻ Mèn, tỉnh Thái Bình.
Ngày 7.
Thánh Giuse TRẦN VĂN TUẤN (1824-1862)Nông dân, quê Nam Điền, xứ Phú Nhai.
Ngày 13.
Thánh Nicôla BÙI ĐỨC THỂ (1792-1839) Binh lính, quê Kiên Trung, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Thánh Augustinô PHAN VIẾT HUY (1795-1839)
Binh lính, quê Hạ Linh.
Ngày 16.
Thánh Đaminh NGUYỄN HUY NGUYÊN (1800-1862),.
Chánh trương – Lang y, quê giáo xứ Ngọc Cục.
Thánh Đaminh NGUYỄN ĐỨC NHI (1822-1862), Giáo dân, quê Ngọc Cục, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Thánh Đaminh NGUYỄN ĐỨC MẠO (1818-1862).
Hương quản hay Phó lý, quê Ngọc Cục, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Thánh Vinh Sơn NGUYỄN MẠNH TƯƠNG (1814-1862)
Chánh tổng, quê Ngọc Cục, tỉnh Nam Định.
Thánh Anrê NGUYỄN MẠNH TƯỜNG (1812-1862)
Giáo dân, quê Ngọc Cục, tỉnh Nam Định.
Ngày 17.
Thánh Phêrô PHAN HỮU ĐA (1802-1862).
Thợ mộc, quê Ngọc Cục, tỉnh Nam Định.
Ngày 26.
Thánh DUMINGO HENARES-MINH (1765-1838)
Giám mục, người Tây Ban Nha.
Thánh Phanxicô ĐỖ VĂN CHIỂU (1797-1833) Thầy giảng, quê Trung Lễ, giáo xứ Liên Thủy, tỉnh Nam Định.
Ngày 27.
Thánh Tôma VŨ QUANG TOÁN (1764-1840).
Thầy giảng, quê Cần Phán, tỉnh Thái Bình.
Ngày 30.
Thánh Vinh Sơn ĐỖ YẾN (1764-1838)
Linh mục, quê Trà Lũ, xứ Phú Nhai, tỉnh Nam Định.
THÁNG BẢY.
Ngày 3.
Thánh Philipphê PHAN VĂN MINH (1815-1853) Linh mục, quê Cái Mơn, huyện Mỏ Cày, tỉnh Vĩnh Long.
Ngày 4.
Thánh Giuse NGUYỄN ĐÌNH UYỂN (1775-1838)
Thầy giảng, quê Ninh Cường, tỉnh Nam Định.
Ngày 10.
Thánh Phêrô NGUYỄN KHẮC TỰ (1808-1840)
Thầy giảng, quê tỉnh Ninh Bình.
Thánh Antôn NGUYỄN HỮU QUỲNH (NĂM) (1768-1840) Trùm họ, quê Mỹ Hương, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Ngày 12.
Thánh nữ Anê LÊ THỊ THÀNH (ĐÊ) (1781-1841).
Giáo dân, quê Bái Điền, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Thánh Phêrô HOÀNG KHANH (1780-1842)
Linh mục, quê Hoa Duệ, tỉnh Nghệ An.
Thánh IGNACIO DELGADO-Y (1762-1838)
Giám mục, người Tây Ban Nha.
Ngày 15.
Thánh Phêrô NGUYỄN BÁ TUẦN (1766-1838)
Linh mục, quê Ngọc Đồng, tỉnh Hưng Yên.
Thánh Anrê NGUYỄN KIM THÔNG (THUÔNG) (1790-1855).
Trùm họ, quê Gò Thị, xã Xuân Phương, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Ngày 18.
Thánh Đaminh ĐINH VĂN ĐẠT (1803-1839)
Binh lính, quê Phú Nhai, tỉnh Nam Định.
Ngày 20.
Thánh JOSÉ DIAZ SANJURJO – AN (1818-1857)
Giám mục, người Tây Ban Nha.
Ngày 24.
Thánh JOSÉ FERNANDEZ – HIỀN (1775-1838)
Giáo sĩ, người Tây Ban Nha.
Ngày 26.
Chân phước Anrê PHÚ YÊN (1625-1644) Thầy giảng, giáo xứ Mằng Lăng, tỉnh Phú Yên, Giáo phận Qui Nhơn.
Ngày 28.
Thánh MELCHOR GARCIA SAMPEDRO-XUYÊN (1821-1858)
Giám mục, người Tây Ban Nha.
Ngày 31.
Thánh Phêrô ĐOÀN CÔNG QUÝ (1826-1859) Linh mục, quê họ Búng, tổng Bình Thạnh, Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Thánh Emmanuel LÊ VĂN PHỤNG (1796-1859) Câu họ, quê họ Đầu Nước (Cù Lao Giêng), tỉnh An Giang.
THÁNG TÁM.
Ngày 1.
Thánh Đaminh NGUYỄN VĂN HẠNH (1772-1838)
Linh mục, quê Năng A, tỉnh Nghệ An.
Thánh Bênêđictô VŨ VĂN DUỆ (1755-1838)
Linh mục, quê Quần Phước, tỉnh Nam Định.
Ngày 12.
Thánh Micae NGUYỄN HUY MỸ (1804-1838)
Lý trưởng, quê Ninh Bình.
Thánh Antôn NGUYỄN TIẾN ĐÍCH (1796-1838) Chánh trương, quê Chi Long, huyện Nam Sang, tỉnh Nam Định.
Thánh Giacôbê ĐỖ MAI NĂM (1781-1838).
Linh mục, quê Đông Biên, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 21.
Thánh Giuse ĐẶNG ĐÌNH VIÊN (1758-1838) Linh mục, quê Tiên Chu, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
THÁNG CHÍN.
Ngày 5.
Thánh Giuse HOÀNG LƯƠNG CẢNH (1763-1838) Trùm họ và Lang y, quê Ván (hay Ngàn Ván), tỉnh Bắc Giang.
Thánh Phêrô NGUYỄN VĂN TỰ (1796-1838).
Linh mục, quê Ninh Cường, tỉnh Nam Định.
Ngày 17.
Thánh Emmanuel NGUYỄN VĂN TRIỆU (1756-1798) Linh mục, quê Kim Long, huyện Phú Xuân, tỉnh Thừa Thiên.
Ngày 18.
Thánh Đaminh VŨ (PHAN) ĐỨC TRẠCH (1793-1840)
Linh mục, họ Ngoại Vối, Nam Định (xứ Ngoại Bồi).
Ngày 20.
Thánh JEAN-CHARLES CORNAY – TÂN (1809-1837)
Linh mục, người Pháp.
Thánh Tôma TRẦN VĂN THIỆN (1820-1838).
Chủng sinh, quê Trung Quán, tỉnh Quảng Bình.
Thánh FRAN£OIS JACCARD-PHAN (1799-1838)
Linh mục, người Pháp.
THÁNG MƯỜI.
Ngày 6.
Thánh Phanxicô TRẦN VĂN TRUNG (1825-1858)
Cai đội, quê Phan Xá, tỉnh Quảng Trị.
Ngày 11.
Thánh Phêrô LÊ TÙY (1773-1833) Linh mục, quê Bằng Sở, Sở Hạ, huyện Thanh Trì, Hà Nội ư.
Ngày 17.
Thánh FRANCOIS-ISIDORE GAGELIN-KÍNH (1799-1833)
Linh mục, người Pháp.
Ngày 23.
Thánh Phaolô TỐNG VIẾT BƯỜNG (1773-1833),
Quan thị vệ, quê Phủ Cam, Giáo phận Huế.
Ngày 24.
Thánh Giuse LÊ ĐĂNG THỊ (1825-1860), Chưởng vệ, quê Kẻ Văn, làng Văn Quy, tỉnh Quảng Trị.
Ngày 28.
Thánh Gioan ĐOÀN VIẾT ĐẠT (1765-1798) Linh mục, quê xứ Đồng Chuối, huyện Bình Lục, tỉnh Thanh Hóa.
THÁNG MƯỜI MỘT.
Ngày 1.
Thánh PEDRO ALMATO – BÌNH (1830-1861)
Linh mục, người Tây Ban Nha.
Thánh JERONIMO HERMOSILLA-VỌNG (LIÊM) (1800-1861)
Giám mục, người Tây Ban Nha.
Thánh VALENTINO BERRIO OCHOA – VINH (1827 – 1861)
Giám mục, người Tây Ban Nha.
Ngày 3.
Thánh PIERRE NERON – BẮC (1818-1860)
Linh mục, người Pháp.
Ngày 5.
Thánh Đaminh ĐINH ĐỨC MẬU (1794-1858), Linh mục, quê Phú Nhai, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Ngày 7.
Thánh JACINTO CASTANEDA – GIA (1743-1773)
Linh mục, người Tây Ban Nha.
Linh mục Phạm Hiếu Liêm, còn được biết đến với danh hiệu Thánh Vinh Sơn (1732 – 1773), sinh ra tại Thôn Đông, làng Trà Lũ, phủ Thiên Trường, trấn Sơn Nam Hạ.
Ngày 8.
Thánh Gioan Baotixita TRẦN NGỌC CỎN (1805 – 1835) Lý trưởng, quê Kẻ Báng, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Thánh Phaolô NGUYỄN NGÂN (1790-1840) Linh mục, họ Cự Khánh, xứ Kẻ Bền, tỉnh Thanh Hóa.
Thánh Giuse NGUYỄN ĐÌNH NGHI (1793-1840) Linh mục, quê Hà Hồi, huyện Thượng Phúc, phủ Thường Tín, tỉnh Hà Nội.
Thánh Martinô TẠ ĐỨC THỊNH (1760 – 1840)
Linh mục, quê Kẻ Sét, huyện Thanh Trì (Hà Nội).
Thánh Martinô TRẦN NGỌC THỌ (1787-1840) Nông dân, quê Kẻ Báng, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Ngày 14.
Thánh ÉTIENNE-THÉODORE CUÉNOT-THỂ (1802-1861)
Giám mục, người Pháp.
Ngày 20.
Thánh Phanxicô NGUYỄN CẦN (1803-1837) Thầy giảng, quê Sơn Miêng, hạt Phủ Ưng Hòa, tỉnh Hà Nội.
Ngày 24.
Thánh PIERRE DUMOULIN-BORIE – CAO (1808-1838)
Giám mục, người Pháp.
Thánh Vinhsơn NGUYỄN THẾ ĐIỂM (1761-1838)
Linh mục, quê An Do Nam, tỉnh Quảng Trị.
Thánh Phêrô VŨ ĐĂNG KHOA (1790-1838) Linh mục, quê Thuận Nghĩa, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Ngày 26.
Thánh Tôma ĐINH VIẾT DỤ (1783-1839)
Linh mục, quê Nam Định.
Thánh Đaminh NGUYỄN VĂN XUYÊN (1786-1839)
Linh mục, quê Hưng Lập, Nam Định.
Ngày 28.
Thánh Anrê TRẦN VĂN TRÔNG (1808-1835)
Binh lính, quê Kim Long, Phú Xuân (Huế).
Ngày 30.
Thánh JOSEPH MARCHAND – DU (1803-1835)
Linh mục, người Pháp.
THÁNG MƯỜI HAI.
Ngày 6.
Thánh Giuse NGUYỄN DUY KHANG (1832-1861) Thầy giảng, quê Cao Mại, xã Trà Vi, huyện Vũ Tiên, tỉnh Thái Bình.
Ngày 12.
Thánh Simon PHAN ĐỨC HÒA (1787-1840)
Trùm họ và Lang y, quê Mai Vĩnh, phủ Thừa Thiên.
Ngày 18.
Thánh Phêrô TRƯƠNG VĂN ĐƯỜNG (1808-1838)
Thầy giảng, quê Kẻ Sở, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Thánh Phaolô NGUYỄN VĂN MỸ (1798-1838) Thầy giảng, quê Kẻ Non, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Thánh Phêrô VŨ VĂN TRUẬT (1817-1838) Thầy giảng, quê Hà Thạch, họ Kẻ Thiếc, huyện Sơn Vy, trấn Sơn Tây.
Ngày 19.
Thánh Augustinô NGUYỄN VĂN MỚI (1806-1839) Giáo dân, quê Bồ Trang (Kẻ Bái), tỉnh Thái Bình.
Thánh Phanxicô Xaviê HÀ TRỌNG MẬN (MẬU) (1790-1839)
Thầy giảng, quê Kẻ Kiều, tỉnh Thái Bình.
Thánh Đaminh BÙI VĂN ÚY (1812-1839) Thầy giảng, quê Tiên Môn, làng Kẻ Rèm, tỉnh Thái Bình.
Thánh Stêphanô NGUYỄN VĂN VINH (1813-1839)
Tá điền, quê Bồ Trang, Thái Bình.
Thánh Tôma NGUYỄN VĂN ĐỆ (1811-1839)
Thợ May, quê Bồ Trang, tỉnh Thái Bình.
Ngày 21.
Thánh Phêrô TRƯƠNG (PHẠM) VĂN THI (1763-1839)
Linh mục, quê Kẻ Sở, Thánh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Thánh Anrê TRẦN AN DŨNG LẠC (1795-1839)
Linh mục, quê Kinh Bắc, tỉnh Bắc Ninh ngày nay.
Ngày 23.
Thánh JEAN – THÉOPHANE VÉNARD – VEN (1829-1860)
Linh mục, người Pháp.
Trả lời