
Thông tin dưới đây do Lời Phật tìm hiểu nếu có bất cứ sai sót nào xin góp ý qua phần liên hệ.
Theo triết học cổ đại Trung Quốc, tất cả các vật thể đều bắt nguồn từ 5 yếu tố cơ bản và luôn trải qua 5 trạng thái là: Lửa, Nước, Gỗ, Kim và Thổ, được gọi là Ngũ Hành. Học thuyết Ngũ Hành giúp chúng ta xem xét các mối quan hệ tương tác của các vật thể trong vũ trụ thông qua hai nguyên tắc cơ bản là Tương Sinh Ngũ Hành và Tương Khắc Ngũ Hành.
- Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
- Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Quy tắc Sống Hòa – Sống Xung cũng là yếu tố cơ bản để chúng ta sử dụng vận mệnh của mình để tìm ra màu sắc trong phong thủy phù hợp. Việc chọn màu sắc đá phong thủy đúng sẽ giúp cho người đeo gặp nhiều may mắn trong cuộc sống và sự nghiệp, tránh được những rủi ro bất ngờ. Ngược lại, khi chọn màu sắc đá phong thủy không phù hợp với tuổi của mình sẽ khiến cho người đeo mang lại những điều không may, không may trong cuộc sống.

Tuy nhiên, làm sao để biết mình thuộc mệnh gì, cách xem cung mệnh của mình chính xác nhất là câu hỏi được nhiều người quan tâm, đắn đo và suy nghĩ. Trong bài viết này, Phong Linh sẽ hướng dẫn quý khách hàng Cách Xem Mình Mệnh Gì nhanh và chính xác nhất.
Tìm hiểu thêm: Ngũ Hổ – Những ý nghĩa đằng sau những màu sắc tuyệt đẹp của ngũ hành
Phân biệt Mệnh cung Sinh và Mệnh cung Phi:
Mệnh Cung Sinh (Mệnh Tử Vi – Sinh Mệnh): đây là mệnh mà chúng ta biết đến nhiều nhất, ví dụ: Hải Trung Kim (1984 – 1985), Lư Trung Hỏa (1986 – 1987), Đại Lâm Mộc (1988 – 1989), Lộ Bàng Thổ (1990 – 1991)… Mệnh này được sử dụng trong xem tử vi hàng ngày, coi bói toán, coi việc xây dựng gia đình. Quy luật những người có cùng năm sinh theo cặp thì mệnh giống nhau, được hiểu là dù nữ hay nam thì nếu sinh cùng năm Âm Lịch, mệnh sinh sẽ giống nhau., Và 60 năm thì lặp lại 1 lần. (Ví dụ người sinh năm 1926 và 1986 đều có mệnh sinh là Lư Trung Hỏa).
Cung Mệnh Phi (Mệnh Cung): mệnh cung dựa trên khái niệm Cung Phi Bát Trạch trong Kinh Dịch, mệnh này dựa vào ba yếu tố là Cung – Mệnh – Hướng. Mệnh cung phi không chỉ phụ thuộc vào năm sinh mà còn vào giới tính. Nam và Nữ tuy sinh cùng năm Âm Lịch nhưng sẽ có cung mệnh khác nhau. (Ví dụ: Nữ sinh năm 1990 là mệnh Thổ, cung Cấn, hướng Đông Bắc. Còn nam sinh năm 1990 là mệnh Thủy, cung Khảm, hướng Bắc).

Phương pháp Xem Số Phận Theo Năm Sinh của Cá Nhân:
Phương pháp tính toán về sinh mệnh:
Tại Việt Nam và một số quốc gia phương Đông, con người không chỉ được tính theo năm Dương Lịch mà còn được tính theo năm Âm Lịch, ví dụ như năm Ất Sửu, Mậu Dần, Kỷ Hợi hay Nhâm Tuất… Trong đó, chữ đầu tiên trong năm được gọi là Thiên Can và chữ thứ hai được gọi là Địa Chi. Dựa vào quy ước của Thiên Can và Địa Chi, chúng ta có thể tìm được Mệnh Sinh của mình.
Khi tính mệnh Sinh, chúng ta cần chuyển đổi Thiên Can và Địa Chi theo cách sau: Nếu Thiên Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý thì Địa Chi gồm 12 con giáp là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
– Quy ước về giá trị về Thiên Can:.
– Quy ước giá trị về Địa chi:.
– Quy ước giá trị mệnh Ngũ Hành:.
Sau khi đổi sang hệ thống tính toán mới, bạn có thể tính mệnh sinh dựa trên can chi theo cách tính sau: Mệnh = Can + Chi. Nếu tổng lớn hơn 5, chúng ta sẽ trừ đi 5 để thu được mệnh năm sinh.
- Ví dụ: sinh vào năm 2003 – Quý Mùi ta lấy Quý + Mùi = 5 + 0 = 5 . Tra cứu bảng Quy Ước Giá Trị Mệnh Ngũ Hành ==> 2003 mệnh Mộc.
Phương pháp tính Cung Mệnh theo Năm Sinh là như sau:
Khác với phương pháp tính Sinh Mệnh, cả nam và nữ đều có chung Mệnh, trong khi cách tính Cung Mệnh của từng người lại có sự khác biệt theo giới tính. Các bước để tính mệnh Cung như sau:.
- Bước 1: xác định năm sinh Âm Lịch.
- Bước 2: tổng hợp tất cả các số trong năm sinh đó sau đó chia cho 9, và lấy phần dư tương ứng từ bảng dưới để xác định cung mệnh của bạn. Nếu chia hết cho 9 thì lấy ngay số 9. Trong trường hợp tổng năm sinh chưa đạt đủ 9 thì lấy số đó.
- Bước 3: lấy kết quả số dư đem tra với bảng cung mệnh của nam và nữ sau.
Ví Dụ:.
* Một người sinh năm 1982 thì việc xác định mệnh Cung của người đó sẽ được tính như sau:.
– Ta lấy 1 + 9 + 8 + 2, được kết quả là 20.
– Lấy 20: 9 = 2 dư 2.
Dựa vào bảng Cung Mệnh ở phía trên thì nếu là con trai thì sẽ được cung Ly. Nếu là con gái thì chúng ta tra vào bảng nữ, chúng ta sẽ được cung Càn.
* Một người sinh năm 1998 thì việc xác định mệnh Cung của người đó sẽ được tính như sau:.
– Ta lấy 1+ 9 + 9 +8 = 27.
– Lấy 27:9 = 3, vì chia hết nên ta lấy luôn số 9.
Đối với nam giới, chúng ta sẽ được xếp vào bảng nam, thuộc cung Khôn. Đối với nữ giới, chúng ta sẽ được xếp vào bảng nữ, thuộc cung Tốn.
=> Kết luận: Một người sinh ra liên quan đến 2 Mệnh chính đó là: Sinh Mệnh và Cung Mệnh, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà chúng ta áp dụng 2 loại mệnh này sao cho chính xác nhất. Đối với trường hợp áp dụng vào phong thủy và lựa chọn loại đá có màu sắc phù hợp mệnh, nên chọn theo Cung Mệnh (Cung Phi Bát Trạch) để đảm bảo tính chính xác.
Bảng Tra Cứu Tổng Hợp về Cung Mệnh:







Từ Khóa Seo: làm thế nào để xác định mệnh số của mình, cách xem mệnh số của mình, cách để biết mình mệnh số gì, cách xem cung mệnh số của mình, làm thế nào để xác định mệnh số của mình, làm thế nào để biết vận mệnh của mình, làm thế nào để xác định mệnh số của mình trong ngũ hành, làm cách nào để xác định mệnh số của mình, cách xem mình thuộc mệnh số gì, làm thế nào để biết mình thuộc vận mệnh gì, bạn thuộc mệnh số nào trong ngũ hành, cách xem vận mệnh số của mình, cách biết mình vận mệnh gì, cách biết mình thuộc mệnh số gì.
Trả lời